Cách phòng ngừa sớm bệnh bạch hầu

Cách phòng ngừa sớm bệnh bạch hầu

03/03/2021 0 Trịnh Huyền 186
5 phút, 31 giây để đọc.

Hầu hết các triệu chứng ban đầu của bệnh bạch hầu là sốt; ho và đau họng, rất dễ bị nhầm lẫn với các bệnh hô hấp khác. Vậy có cách nào có thể nhận biết sớm và phòng ngừa hiệu quả bệnh bạch hầu và các bệnh khác?

Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Corynebacterium diphtheria gây ra; có thể lây nhiễm qua đường hô hấp khi người bệnh nói, ho, hắt hơi. Ai cũng có thể bị nhiễm bệnh nếu người lành tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc gián tiếp với bề mặt tiếp xúc. Các dấu hiệu của bệnh bạch hầu tùy thuộc vào loại bệnh.

Đối với thể bạch hầu hô hấp qua đường mũi (bạch hầu mũi) là thể nhẹ nhất. Bệnh nhân chỉ sốt nhẹ nội tạng; ngứa rát vùng mũi, miệng, chảy nước mũi, dịch trong, có mũ nhầy. Các triệu chứng này thường dễ bị nhầm lẫn với cảm lạnh hoặc viêm mũi do vi rút. Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử tiếp xúc trước đây của bạn với bệnh bạch hầu; hoặc xem xét lịch sử tiêm chủng và các khu vực lưu hành của bạn.

Thể bạch hầu vùng hầu họng, amidan với dấu hiệu sốt nhẹ; đau rát nhiều ở vùng họng, khó thở, một số người có thể thấy khó nuốt. Những triệu chứng này rất dễ nhầm lẫn trong chẩn đoán với những trường hợp viêm hầu họng do streptococcus liên cầu khuẩn nhóm A hoặc những bệnh lý vùng hầu họng do epstein-barr virus hay nấm candida albicans gây ra. Nhưng bệnh bạch hầu có những dấu hiệu đặc trưng có thể phân biệt với những bệnh lý gây vùng hầu họng khác.

Dấu hiệu của bệnh

Dấu hiệu thứ nhất là giả mạc. Giả mạc dai, dính chắc; nếu cố cạy ra có thể gây chảy máu. Giả mạc tồn tại lâu, thậm chí có thể gây viêm loét; hoại tử, giả mạc từ màu trắng biến thành màu xám và đen. Dấu hiệu thứ hai là sưng nề vùng dưới hàm, hạch cổ sưng to như cổ bò. Dấu hiệu thứ ba là sốt nhẹ; kéo dài nhưng dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc rất nặng nề, phờ phạc. Bệnh nhân mệt mỏi, xanh xao; thậm chí có thể hôn mê rất nhanh, dẫn đến tử vong.

Cách phòng ngừa sớm bệnh bạch hầu

Thể bạch hầu vùng thanh quản là thể nặng nhất; tổn thương do nội độc tố đã xâm nhập vào máu, có thể xuống tận vùng thanh quản và tạo giả mạc. Giả mạc có thể xâm lấn nhánh khí phế quản, gây khó thở; có thể dẫn đến suy hô hấp và tử vong rất nhanh. Diễn tiến của thể bạch hầu vùng thanh quản trong vòng 6-10 ngày. Trẻ em nếu có những dấu hiệu của thể bạch hầu này thì bệnh sẽ diễn tiến nhanh nhất.

Chuẩn đoán thể bạch hầu chính xác nhất là xét nghiệm cận lâm sàng để phân biệt. Xét nghiệm cận lâm sàng có thể định danh bằng cách kiểm tra nhanh dưới kính hiển vi điện tử để biết trực khuẩn gram dương hình dùi trống hoặc nuôi cấy vi khuẩn để xác định hoặc xét nghiệm vi khuẩn bạch hầu gây độc tố.

Tuy nhiên, do diễn biến của bệnh nhanh; nặng nề và có thể gây biến chứng, những nhà điều trị lâm sàng tiến hành điều trị bệnh càng sớm càng tốt; thậm chí chưa có kết quả cận lâm sàng. Xét về mặt dịch tễ, về mặt nhận diện dấu hiệu cận lâm sàng; bác sĩ có thể điều trị cho bệnh nhân từ sớm.

Biến chứng của bạch hầu

Cách phòng ngừa sớm bệnh bạch hầu

Vấn đề về thở. Vi khuẩn gây bệnh bạch hầu có thể tiết độc tố và độc tố này gây tổn thương mô ở khu vực nhiễm trùng ngay lập tức – thường là mũi và cổ họng. Tại vị trí đó, nhiễm trùng tạo ra một màng cứng màu xám bao gồm các tế bào chết; vi khuẩn và các chất khác. Màng này có thể cản trở hô hấp.

Đau tim. Độc tố bạch hầu có thể lây lan qua dòng máu và làm tổn thương các mô khác trong cơ thể, chẳng hạn như cơ tim; gây ra các biến chứng như viêm cơ tim. Tổn thương tim do viêm cơ tim có thể nhẹ; biểu hiện là những bất thường nhỏ trên điện tâm đồ hoặc nghiêm trọng dẫn đến suy tim sung huyết và đột tử.

Tổn thương thần kinh. Độc tố cũng có thể gây tổn thương thần kinh. Mục tiêu điển hình là dây thần kinh ở cổ họng gây khó nuốt; nếu ở cánh tay và chân cũng có thể bị viêm, gây yếu cơ. Nếu độc tố Corynebacterium diphtheriae làm tổn thương các dây thần kinh giúp kiểm soát các cơ hô hấp, các cơ này có thể bị tê liệt.

Về điều trị, hầu hết những người mắc bệnh bạch hầu đều sống sót sau những biến chứng này; nhưng quá trình phục hồi thường chậm. Bạch hầu gây tử vong ở khoảng 3%  những người mắc bệnh.

Phòng ngừa bằng cách tiêm vaccine

Cách phòng ngừa sớm bệnh bạch hầu

Hiện nay, tiêm vaccine là biện pháp phòng bệnh bạch hầu hữu hiệu; an toàn và ít chi phí nhất. Vaccine phòng bệnh bạch hầu có thể tiêm ở nhiều độ tuổi khác nhau, khi trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi, trẻ 16-18 tháng tuổi, trẻ 4-6 tuổi, người lớn. Ngoài ra còn có các loại vaccine phòng bạch hầu cho nhóm người lớn có nguy cơ cao; chỉ được sử dụng trong chiến dịch khi có dịch bệnh chứ không tiêm phổ cập.

Một số loại vaccine phối hợp như vaccine 6 trong 1 phòng bạch hầu; ho gà, uốn ván, bại liệt, Hib, viêm gan B hoặc vaccine 5 trong 1 phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván, Hib, bại liệt dành cho trẻ 2-24 tháng tuổi. Vaccine 4 trong 1 phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt có thể tiêm cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên. Vaccine 3 trong 1 phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván dành cho trẻ 4 tuổi trở lên và người lớn.

Bên cạnh tiêm vaccine để phòng bệnh từ sớm, người lớn, trẻ em nên giữ vệ sinh cơ thể, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, không đưa tay lên mắt, mũi, miệng; vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, thông thoáng…

Nguồn: Ytvn.vn